Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 38

      Hybrid View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Tứ Kiết
        Hôm nay tiểu sinh xin trở lại cách thức lập Tứ Kiết của Thấu Địa Kỳ Môn. Thật ra thì trong Thấu Địa Kỳ Môn, chỉ ứng dụng cái quyểt Nhật Hư Nguyệt Quỷ Hỏa Cơ Thủy Tất Mộc Đê Kim Khuê Thổ Dực (ứng dụng ở Thời Cầm).

        60 Can Chi (60 Long Thấu Địa), khỡi đầu Giáp Tý Giác, Ất Sửu Cang, vv... được lần lược ghép vào 28 tú như sau:
        Tý-- GiápTý-- Giác--, ---- BínhTý-- Thất--, ---- MậuTý--- Tinh--, Quý- CanhTý-- Ngưu--, ---- NhâmTý-- Sâm---
        Sửu- ẤtSửu--- Cang--, ---- ĐinhSửu- Bích--, ---- KỷSửu--- Trương, Cấn- TânSửu-- Nữ----, ---- QuýSửu-- Tĩnh--
        Dần- BínhDần- Đê----, ---- MậuDần-- Khuê--, ---- CanhDần- Dực---, Giáp NhâmDần- Hư----, ---- GiápDần- Quỷ---
        Mão- ĐinhMão- Phòng-, ---- KỷMão--- Lâu---, ---- TânMão-- Chẩn--, Ất-- QuýMão-- Nguy--, ---- ẤtMão--- Liễu--
        Thìn MậuThìn- Tâm---, ---- CanhThìn Vị----, ---- NhâmThìn Giác--, Tốn- GiápThìn Thất--, ---- BínhThìn Tinh--
        Tỵ-- KỷTỵ---- Vĩ----, ---- TânTỵ--- Mão---, ---- QuýTỵ--- Cang--, Bính ẤtTỵ---- Bích--, ---- ĐinhTỵ-- Trương
        Ngọ- CanhNgọ- Cơ----, ---- NhâmNgọ- Tất---, ---- GiápNgọ- Đê----, Đinh BínhNgọ- Khuê--, ---- MậuNgọ-- Dực---
        Mùi- TânMùi-- Đấu---, ---- QuýMùi-- Chủy--, ---- ẤtMùi--- Phòng-, Khôn ĐinhMùi- Lâu---, ---- KỷMùi--- Chẩn--
        Thân NhâmThân Ngưu--, ---- GiápThân Sâm---, ---- BínhThân Tâm---, Canh MậuThân- Vị----, ---- CanhThân Giác--
        Dậu- QuýDậu-- Nữ----, ---- ẤtDậu--- Tĩnh--, ---- ĐinhDậu- Vĩ----, Tân- KỷDậu--- Mão---, ---- TânDậu-- Cang--
        Tuất GiápTuất Hư----, ---- BínhTuất Quỷ---, ---- MậuTuất- Cơ----, Càn- CanhTuất Tất---, ---- NhâmTuất Đê----
        Hợi- ẤtHợi--- Nguy--, ---- ĐinhHợi- Liễu--, ---- KỷHợi--- Đấu---, Nhâm TânHợi-- Chủy--, ---- QuýHợi-- Phòng-


        Nhìn vào bản trên (còn được gọi là bảng Quản Sơn Cầm Trì Thế) ta thấy rằng 12 Chi (La Kinh) mỗi chi quản 3 con Can Chi (long), 12 Can Duy mỗi sơn quản 2 Can Chi (long). Giác Cang Đê Phòng mỗi tú quản 3 Can Chi.

        Sau khi lập quẻ Kỳ Môn, và tìm được trùng quái cho một Can Chi Long, thì ta sẻ có 6 hào, Phụ Huynh Tài Quan Tử, Thế và Ứng. Căn cứ vào Can Chi của Thế Hào và bảng liệt trên thì có biết được Cầm Trì Thế.
        Lại căn cứ vào Thất Diệu của Cầm Trì Thế và quyết Thất Đầu Thi (Nhật Hư Nguyệt Quỷ,v...) để biết khi bày bố 28 tú, khỡi đầu bằng Cầm nào. Sao đó khỡi ỡ cung của Cục số, Âm độn Cục, nghịch hành, Đương độn Cục thuận hành. Tứ Kiết chính là Kim Thủy Nhật Nguyệt. Cung nào được 4 tú này tụ hội tức đắc Tứ Kiết vậy.

        Như thí dụ Bính Tý Long, cung Khãm, Đại Tuyết Hạ nguyên Âm độn 1 cục.
        Để tiện cho việc lập quẻ và ghi chú, tiểu sinh sẻ dùng các ký hiệu sau:
        Mậu=M,Kỷ=K,Canh=C,Tân=T,Nhâm=N,Quý=Q,Đinh= D,Bính=B,Ất=A
        Ti=Tí,Su=Sửu,Dần=Dn,Mão=Ma,Thìn=Th,Tỵ=Ty, Ngọ=Ng,Mùi=Mu,Thân=Tn,Dậu=Du,Tuất=Tu,Hợi =Ho
        Lục Hào: PhụMẫu=P,HuynhĐệ=H,QuanQuỷ=Q,ThêTài=T,T ửTôn=C (Con cháu),-T=Thế, -U=Ứng

        Bính Tý, thuộc tuần Giáp Tuất, ta có Lục Giáp tuần đầu bày ra như sau:
        [D ---][K GTu][A ---]
        [B ---][Q GDn][T GNg]
        [C GTn][M GTi][N GTh]


        Bính Tý thuộc Phù Đầu Giáp Tuất tại cung Ly 9, vậy Trực Phù là Thiên Anh, Trực Sử là Cảnh Môn.
        Nay ta bày tuần Giáp Tuất để tìm Trực Sử tại cung nào.
        [D ---][K GTu][A ---]
        [B ---][Q ---][T BTi]
        [C AHo][M ---][N ---]


        Như vậy Trực Sủ Cảnh Môn đóng tại Đoài
        [D Sinh--][K Thương][A Đổ----]
        [B Hưu---][Q ------][T Cảnh--]
        [C Khai--][M Kinh--][N Tử----]

        Bính Tý thuộc Khãm Cung, Hạ quái là Khãm, Kinh môn bay đến Khãm cung, Kinh thuộc Đoài, tức Thượng quái Đoài, như vây Bính Tý được trùng quái là Trạch Thủy Khổn.

        Trạch Thủy Khổn nạp Lục Thân vào như sau:
        (theo thứ tự ngoại thượng trung hạ, nội thượng trung hạ)

        110010, ĐMuP,ĐDuH,ĐHoC-U,MNgQ,MThP,MDnT-T
        Như vậy ta có:
        Phụ Mẫu = Đinh Mùi (Tuần Giáp Thìn)
        Huynh Đệ = Đinh Dậu (Tuần Giáp Ngọ)
        Tử Tôn = Đinh Hợi, Ứng (Tuần Giáp Tuất)
        Quan Quỷ = Mậu Ngọ (Tuần Giáp Dần)
        Phụ Mẫu = Mậu Thìn (Tuần Giáp Tý)
        Thê Tài = Mậu Dần, Thế (Tuần Giáp Tuất)

        Ta bày Cửu Cung để tìm xem Lục Thân tại cung nào:
        Âm độn 1 Cục
        Khãm- GTi,QDu,NNg,TMa,CTi,KDu,MNg ----- Quan Quỷ
        Khôn- NTn,TTy,CDn,KHo,MTn,DTy,---
        Chấn- TMu,CTh,KSu,MTu,DMu,BTh,--- ----- Phụ Mẫu
        Tốn-- CNg,KMa,MTi,DDu,BNg,AMa,--- ----- Huynh Đệ
        Trung KTy,MDn,DHo,BTn,ATy,GDn,QHo ----- Tử Tôn, Thê Tài, Thế
        Kiền- MTh,DSu,BTu,AMu,GTh,QSu,NTu ----- Phụ Mẫu
        Đoài- DMa,BTi,ADu,GNg,QMa,NTi,TDu
        Cấn-- BDn,AHo,GTn,QTy,NDn,THo,CTn
        Ly--- ASu,GTu,QMu,NTh,TSu,CTu,KMu


        Như vậy ta có
        [D Sinh-- Huynh-][K Thương ------][A Đổ---- ------]
        [B Hưu--- Phụ---][Q ------ Tử,Tài][T Cảnh-- ------]
        [C Khai-- Tử,Tài][M Kinh-- Quan--][N Tử---- Phụ---]


        Bính Tý theo bảng Quản Sơn Cầm Trì Thế, thuộc Thất Hỏa tú quản Sơn.
        Thế Hào của Trạch Thủy Khổn là Mậu Dần củng theo bảng Quản Sơn Cầm Trì Thế là Khuê Mộc Lang, tức Mộc Diệu, theo Thời Cầm quyết tức Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa Cơ, Thủy Tất, Mộc Đê, vậy Đê tú khỡi đầu để an 28 tú vào 9 cung.

        An Cầm thì an theo Cục tức Âm Độn 1 Cục, tức khỡi ỡ Khãm Cung, Âm độn nên nghịch hành:

        Khãm- Đê Thổ---- Nguy Nguyệt Sâm Thủy----- Cang Kim--
        Khôn- Hư Nhật--- Chủy Hỏa--- Giác Mộc----- Nữ Thổ----
        Chấn- Nữ Thổ---- Tất Nguyệt- Chẩn Thủy---- Ngưu Kim--
        Tốn-- Ngưu Kim-- Mão Nhật--- Dật Hỏa Cơ--- Đấu Mộc---
        Trung Đấu Mộc--- Vị Thổ----- Trương Nguyệt Cơ Thủy---
        Kiền- Cơ Thủy--- Lâu Kim---- Tinh Nhật---- Vĩ Hỏa----
        Đoài- Vĩ Hỏa --- Khuê Mộc--- Liễu Thổ----- Tâm Nguyệt
        Cấn-- Tâm Nguyệt Bích Thủy-- Quỷ Kim------ Phòng Nhật Tứ Kiết tụ tại Cấn
        Ly--- Phòng Nhật Thất Hỏa--- Tĩnh Mộc----- Đê Thổ----


        Kim Thủy Nhật Nguyệt, tứ kiết tụ tại Cấn vậy.
        Theo quẻ Kỳ Môn:
        [D Sinh--][K Thương][A Đổ----]
        [B Hưu---][Q ------][T Cảnh--]
        [C Khai--][M Kinh--][N Tử----]

        thì ta có Tam Kỳ Ất tại Khôn, Bính tại Hưu, Đinh tại Tốn, Tam kiết Môn Hưu tại Chấn, Khai tại Cấn, Sinh tại Tốn. Như vậy kết hợp lại quẻ Bính Tý ta có:
        Khãm hướng Ly, Bính Tý:
        [Sinh Đinh-Huynh---------][--------][Ất------]
        [Hưu Bính--Phụ-----------][--------][--------]
        [Khai------Tử,Tài,Tứ Kiết][Quan----][Phụ-----]


        Xong phần Tứ Kiết!
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 30-11-16 lúc 14:00
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        hactientn (30-11-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),thucnguyen (30-11-16)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Lộc Mã Quý Nhân
        Lộc Nguyên (Lâm Quan vị của Trường Sinh)
        Giáp Lộc tại Dần
        Ất Lộc tại Mão
        Bính Lộc tại Tỵ
        Đinh Lộc tại Ngọ
        Mậu Lộc tại Tỵ
        Kỷ Lộc tại Ngọ
        Canh Lộc tại Thân
        Tân Lộc tại Dậu
        Nhâm Lộc tại Hợi
        Quý Lộc tại Tý

        Mã Nguyên (Bệnh vị của Trường Sinh)
        Thân Tý Thìn Mã cư Dần
        Dần Ngọ Tuất Mã cư Thân
        Tỵ Dậu Sửu Mã cư Hợi
        Hợi Mão Mùi Mã cư Tỵ

        Thiên Ất Quý Nhân
        Giáp Mậu Canh Ngưu Dương
        Ất Kỷ Thử Hầu hương
        Bính Đinh Trư Kê vị
        Nhâm Quý Thố Xà tàng
        Lục Tân phùng Mã Hổ
        Thỉ thị quý nhân phương.

        Trở lại thí dụ cục Bính Tý, được quẻ Trạch Thủy Khổn
        Bính Tý, thì Bính Lộc tại Tỵ.
        Tý, thuộc Thân Tý Thìn Mã cư Dần
        Bính, tức Bính Đinh Trư Kê vị, tức Hợi và Dậu.
        Nay ta tra xét lại Lục Hào quái Trạch Thủy Khổn xem có Lộc Mã Quý Nhân không.
        110010, ĐMuP,ĐDuH,ĐHoC-U,MNgQ,MThP,MDnT-T

        Như vậy ta có:
        Hào 6 Đinh Mùi - Phụ Mẫu
        Hào 5 Đinh Dậu - Huynh Đệ, Quý Nhân
        Hào 4 Đinh Hợi - Tử Tôn , Quý Nhân
        Hào 3 Mậu Ngọ - Quan Quỷ
        Hào 2 Mậu Thìn - Phụ Mẫu
        Hào 1 Mậu Dần - Thê Tài, Mã Nguyên

        Như vậy:
        Đinh Dậu Huynh Đệ đắc Quý Nhân
        Đinh Hợi Tử Tôn đắc Quý Nhân
        Mậu Dần Thê Tài đắc Mã
        Trong quái không có Tỵ, nên vô Lộc Nguyên vậy.
        Phía trên chúng ta đã bài 60 Can Chi vào 9 cung theo quẻ Kỳ Môn, ta chỉ cần tìm Đinh Dậu, Đinh Hợi và Mậu Dần xem Quý Nhân và Mã ở cung nào.

        Âm độn 1 Cục
        Khãm- GTi,QDu,NNg,TMa,CTi,KDu,MNg ----- Quan Quỷ
        Khôn- NTn,TTy,CDn,KHo,MTn,DTy,---
        Chấn- TMu,CTh,KSu,MTu,DMu,BTh,--- ----- Phụ Mẫu
        Tốn-- CNg,KMa,MTi,DDu,BNg,AMa,--- ----- Huynh Đệ, Quý Nhân
        Trung KTy,MDn,DHo,BTn,ATy,GDn,QHo ----- Tử Tôn, Thê Tài, Thế, Mã, Quý Nhân
        Kiền- MTh,DSu,BTu,AMu,GTh,QSu,NTu ----- Phụ Mẫu
        Đoài- DMa,BTi,ADu,GNg,QMa,NTi,TDu
        Cấn-- BDn,AHo,GTn,QTy,NDn,THo,CTn
        Ly--- ASu,GTu,QMu,NTh,TSu,CTu,KMu


        Như vậy là ta có thể hoàn tất quẻ Thấu Địa cho Bính Tý:
        (Trung cung Âm độn ký Cấn)
        [Sinh Đinh,Huynh, Quý Nhân------------][--------][Ất------]
        [Hưu Bính--Phụ------------------------][--------][--------]
        [Khai------Tử,Tài,Tứ Kiết,Mã, Quý Nhân][Quan----][Phụ-----]


        Xong luôn phần cách thức lập quẻ Thấu Địa Kỳ Môn!
        Hihihihihihihihi

        Trong quyển Khâm Định La Kinh Thấu Giải Vương Đạo Hanh, chỉ liệt kê ra 24 cục châu báo của Bính Tý và Canh Tý tuần. Trong 24 cục này thì lại có 8 Cục lập Bát Môn sai (có thể là cố ý), chổ thú vị là Tam Kỳ trong 24 cục đều đúng!!!
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 30-11-16 lúc 15:11
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        hactientn (30-11-16),leostar79 (17-01-17),thucnguyen (30-11-16),trandoan (11-12-16)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Đây là tổng quyết của Thấu Địa

        要识穿山虎(连山易,挨星坐穴)
        Yếu thức Xuyên Sơn Hổ (Liên Sơn Dịch, Ai Tinh Tọa Huyệt)
        先行透地龙(归藏易,透奇格龙)
        Tiên hành Thấu Địa Long (Quy Tàng Dịch, Thấu Kỳ Cách Long)
        浑天开宝镜(周天易,流行纳卦)
        Hỗn Thiên khai Bảo Kính (Chu Thiên Dịch, Lưu Hành Nạp Quái)
        金水月相逢(六甲遁,穿宿演禽)
        Kim Thủy Nguyệt tương phùng (Lục Giáp Độn, Xuyên Tú Diễn Cầm)
        遁取穿山鬼与财
        Độn thu Xuyên Sơn Quỷ dữ Tài
        更将甲子九宫回
        Canh tướng Giáp Tý Cửu Cung hồi
        若临四吉皆为善
        Nhược lâm Tứ Kiết giai vi Thiện
        不入三奇定有灾
        Bất nhập Tam Kỳ định hửu Tai
        地理千金万卷书
        Địa lý thiên kim vạn quyển thư
        看来都只说空虚
        Khán lai đô chỉ thuyết không hư
        要求富贵无灾祸
        Yếu cầu phú quý vô tai họa
        但把天星造化推
        Đãn bả Thiên Tinh tạo hóa thôi
        符演六爻分卦气
        Phù diễn Lục Hào phân Quái Khí
        子孙官父与妻财
        Tử Tôn Quan Phụ dữ Thê Tài
        贵人禄马齐临吉
        Quý Nhân Lộc Mã tề lâm kiết
        不入三奇枉用裁
        Bất nhập Tam Kỳ uổng dụng tài
        术者要明金水月
        Thuật giả yếu minh Kim Thủy Nguyệt
        此星相遇定三奇
        Thử Tinh tương ngộ định Tam Kỳ
        阴阳造化多相见
        Âm Dương tạo hóa đa tương kiến
        夺取先天造化机
        Đoạt thủ Tiên Thiên Tạo Hóa Cơ
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 01-12-16 lúc 03:24
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        hactientn (02-12-16),leostar79 (17-01-17),thucnguyen (30-11-16),trampervn (05-12-16)

      7. #4
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Khôn Nhâm Ất theo cách nhìn của Kỳ Môn:
        Hôm nay tiểu sinh lại có hứng, giải khai cái quyểt Khôn Nhâm Ất theo khía cạnh Kỳ Môn.

        1) Khôn Nhâm Ất Cự Môn tòng đầu xuất.
        Đem Khôn đến Nhâm tức Khãm, Nhâm là Dương Can xoay thuận theo vòng ta có:
        [Khãm][Cấn-][Chấn]
        [Càn-][----][Tốn-]
        [Đoài][Khôn][Ly--]

        Cấn tức là Sinh Môn, là kiết môn (Cự Môn) tại đầu hướng vậy.
        Đem Khôn đến Ất tức Chấn, Ất là Âm Can xoay nghịch theo vòng ta có
        [Ly--][Tốn-][Chấn]
        [Khôn][----][Cấn-]
        [Đoài][Càn-][Khãm]

        Cấn Sinh Môn củng ỡ đầu hướng.

        2) Cấn Bính Tân vị vị thị Phá Quân
        Đem Cấn đến Bính tức Ly, Bính là Dương Can xoay thuận theo vòng ta có:
        [Khãm][Cấn-][Chấn]
        [Càn-][----][Tốn-]
        [Đoài][Khôn][Ly--]

        Đoài tức là Kinh Môn, là Phá Quân đến Cấn.
        Đem Cấn đến Tân tứ Đoài cung, Tân là Âm Can xoay nghịch theo vòng ta có:
        [Ly--][Tốn-][Chấn]
        [Khôn][----][Cấn-]
        [Đoài][Càn-][Khãm]

        Đoài củng lại đến Cấn, Cấn cung vị vị thị Phá Quân vậy.
        Cục Khôn Nhâm Ất và Cấn Bính Tân, đều tấn thuận 3 cung (dương độn), hoặc tấn nghịch 3 cung (âm độn).

        3) Tốn Thìn Hợi tận thị Vũ Khúc vị
        Đem Tốn đến Thìn tức Tốn Cung (phục vị, nguyên đán bàn không di chuyển), ta có:
        [Tốn-][Ly--][Khôn]
        [Chấn][----][Đoài]
        [Cấn-][Khãm][Càn-]

        Tận thị thức đường xéo Tốn qua Trung cung đến Càn là Vũ Khúc vị. Càn là Khai Môn, một trong tam kiết môn.
        Đem Tốn đến Hợi tức Càn Cung, Hợi Âm Chi xoay nghịch ta có:
        [Càn-][Đoài][Khôn]
        [Khãm][----][Ly--]
        [Cấn-][Chấn][Tốn-]

        Tốn tại Càn tận thị qua đường xéo củng là Càn Vũ Khúc, Khai Môn vậy.

        4) Giáp Quý Thân Tham Lang nhất lộ hành
        Đem Giáp tức Chấn, đến Quý tức Khãm cung, Quý là Âm Can nên xoay nghịch ta có:
        [Càn-][Đoài][Khôn]
        [Khãm][----][Ly--]
        [Cấn-][Chấn][Tốn-]

        Cung Chấn được Khãm tới, Khãm tức Hưu Môn, củng là Tham Lang vậy.
        Đem Giáp tức Chấn, đến Thân tức Khôn cung, Thân là Dương Can nên xoay thuận ta có:
        [Khãm][Cấn-][Chấn]
        [Càn-][----][Tốn-]
        [Đoài][Khôn][Ly--]

        Khãm tới Tốn, tức Tham Lang tới Tốn.
        Phần Giáp tới Quý thì Tham Lang tại Chấn 3, Giáp tới Thân thì Tham Lang tại Tôn 4, 3 đến 4 tức là đường phi củng Cửu Cung và Kỳ Môn, cho nên nói Nhất Lộ Hành vậy.
        Trong 4 cục trên, 3 cục là Tam Kiết Môn trong Kỳ Môn, và 1 cục là Hung Môn (Kinh Môn).
        Cục Khôn Nhâm Ất là Sinh Môn, Cấn Bính Tân là Phá Quân (Kinh Môn), Tốn Thìn Hợi là Khai Môn, và Giáp Quý Thân là Hưu Môn!
        Từ công thức đó thì ta có thể lập thành các cục đắc Tam Kiết Môn, củng không khó gì.

        Như vậy cho thấy Khôn Nhâm Ất củng có thể là xuất từ Kỳ Môn vậy.
        Hihihihihihihihihi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        3kubond (02-12-16),hactientn (02-12-16),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (02-12-16),thucnguyen (05-12-16),trandoan (11-12-16),tranquangdo (02-12-16)

      9. #5
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Lại hỏi tại sao Khôn Nhâm Ất quyết có hết luôn tam kiết môn, tự nhiên lại xen vào Kinh Môn Phá Quân vậy? Có phải mơ hồ lắm không?

        Hihihihihihihi
        Ai biết Thiên Cương quyết thì hiểu liền.
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 03-12-16 lúc 09:43
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        duykhang (08-08-17),HoanPhuc2112 (15-06-17),thucnguyen (05-12-16)

      11. #6
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Hôm nay tiểu sinh xin giải thích tại sao trong Khôn Nhâm Ất liệt ra Tam Kiết Môn lại thêm cục Phá Quân.

        Trong quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Cấp Đại Toàn bản Hán ngữ, phần sau cùng có bộ "Xuất sư xuất hành bảo kính đồ", phần này thì không được dịch lại trong bản tiếng Việt.

        Trong đó có phần Chỉ Chưởng Đồ, xin sơ dịch như sau:
        Hoặc hành quân phá địch ngẩu nhiên khẩn cấp không kịp chọn ngày thì dùng bàn tay để tính Tọa Tham Lang đối Phá Quân, vạn sự kiết lợi không sợ hung thần. Người xưa có ghi lại rằng Nhật Nguỵệt thường như Tuất thời kiến Phá Quân, tháng Giêng Phá Quân chỉ Dần, nhật nhật lại cứ Dần thượng khỡi Tuất thời., như hôm nay Tý thời xuất Phá (quân), chỉ tại Thìn phương, ngã tức bối Tuất hướng Thìn nhi xuất (tức mình phải dựa lưng vào Tuất mà hướng về Thìn), Tuất Sửu thòi Phá Quân chỉ tại Tỵ phương, ngã bối Hợi hướng Tỵ mà xuất. Tháng hai Phá Quân chỉ Mão, thì lấy Mão thượng khỡi Tuất, như Tý thời (tháng hai) xuất Phá Quân chỉ Tỵ phương, ngã tức bối Hợi mà hướng Tỵ nhi xuất.
        Tiêu sinh thêm thí dụ nhá:
        Phá Quân chính là Cán đẩu, và củng là Nguyệt Kiến.
        Như tháng 5, Phá Quân (tức đẩu chỉ vào Ngọ - Nguyệt Kiến), thì bắt đầu Tuất tại cung Ngọ, như muốn dụng giờ Mão, thì Tuất tại Ngọ, Hợi tại Mùi, Tý tại Thân, Sửu tại Dậu, Dần tại Tuất, Mão tại Hợi. Như vậy giờ Mão Đẩu chỉ vào Hợi, vậy phải tọa Tỵ mà hướng Hợi. Nếu ta từ cung Phá Quân đếm nghịch lại bảy thì đó chính là Tham Lang tinh vậy. Trong địa bàn 12 chi, có 6 cập Tương Xung, Tý Ngọ, Phá tại Tý thì Tham Lang tại Ngọ, Phá tại Ngọ thì Tham Lang tại Tý.

        Cục Phá Quân trong Khôn Nhâm Ất chính là Phương Pháp hướng vào Phá Quân mà Tọa Tham Lang Vị, củng chính là Kiết!!!

        Hihihihihihihihihi
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 03-12-16 lúc 09:40
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Có 6 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        duykhang (08-08-17),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),thucnguyen (05-12-16),tranquangdo (06-12-16),vochinhdieu (04-12-16)

      13. #7
        Tham gia ngày
        Oct 2015
        Bài gửi
        27
        Cảm ơn
        49
        Được cảm ơn: 6 lần
        trong 6 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi VinhL Xem bài gởi
        Hôm nay tiểu sinh xin giải thích tại sao trong Khôn Nhâm Ất liệt ra Tam Kiết Môn lại thêm cục Phá Quân.

        Trong quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Cấp Đại Toàn bản Hán ngữ, phần sau cùng có bộ "Xuất sư xuất hành bảo kính đồ", phần này thì không được dịch lại trong bản tiếng Việt.

        Hihihihihihihihihi
        Tiếp đi chú ơi, đã nửa năm trôi qua rồi ạ. Lập bàn an thân phân tích nguyên cầm tam cát rồi mà vẫn trong học thuật chưa thấy ứng dụng đâu. Mong chú khai sáng tiếp cho hậu học ạ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •