Mối tương quan giữa huyền không và tam hợp
Kính thưa các Anh Chị trên diễn đàn
Tuy mới bước vào ngưỡng cửa Huyền không, nhưng tôi thấy có khá nhiều nội dung giữa Huyền không và Tam hợp có những sự tương đồng nhất định nào đó, nay đem ra trao đổi với Diễn đàn, mong các vị cho ý kiến và trao đổi, để bản thân rút kinh nghiệm trong lúc học tập. nội dung như sau:
MỐI QUAN HỆ HỮU CƠ GIỪA HUYỀN KHÔNG VÀ TAM HỢP
Khi nghiên cứu Phong thủy, thường xảy ra tình trạng các phái tranh luận nhau, là phái tam hợp kém, Huyền không tốt. Theo tôi chúng ta cần có trách nhiệm để phân giải tỏ tường, và có những lý giải vừa mang tính chất khái quát, vừa mang tính cụ thể để rút ra những điều bổ ích.
Trên bình diện Tổng quát: Huyền không là dùng Vận khí kết hợp với sơn hướng để thiết lập mối tương tác đó dưới sự vận hành của các Tinh diệu qua quy luật Hà đồ- Lạc thư, Tiên Hậu thiên bát quái.
Còn yếu tố con người cụ thể thì có phần nhẹ hơn, ít đề cập hơn
Tam hợp lại dùng sinh khắc của ngũ hành là chính cho mỗi con người cụ thể biểu thị trên 24 Sơn hướng để luận cát hung.
Xét cho đến cùng thì bên nào cũng có những mặt mạnh, sở trường và mặt yếu sở đoản, chắc chắn không một phái nào hoàn thiện 100 %. Vì sao như thế, vì rằng khi “Sự vật “ Hoàn thiện 100 % là trọn vẹn thì dẫn đến Vật “Chết”. Chắc chắn là trái với Đạo của Dịch….
Khoan hãy bàn về bức tranh tổng quát, tôi sẽ phân tích mối tương quan biện chứng giữa Tam hợp với Huyền không thông qua một số tình tiết sau đây
Trước hết nói về NGUYÊN TÂM PHÁP GIÁM với Cung Kim long thủy khẩu
玄空法心监金龍水口图訣表解
一 宮 坎 二 宮 坤 三 宮 震 四 宮 巽
坐 山 壬 子 癸 未 坤 申 甲 卯 乙 辰 巽 巳
向首 丙 午 丁 丑 艮 寅 庚 酉 辛 戌 乾 亥
上元 左水來順
戌 乾 亥 庚 酉 辛 丑 艮 寅 丙 午 丁
水口
右水來逆
丑 艮 寅 丙 午 丁 戌 乾 亥 庚 酉 辛
下元 左水來順
未 坤 申 壬 子 癸 辰 巽 巳 甲 卯 乙
水口
右水來逆
辰 巽 巳 甲 卯 乙 未 坤 申 壬 子 癸
四 宮 巽 六 宮 乾 七 宮 兌 八 宮 离 九 宮 离
坐 山 辰 巽 巳 戌 乾 亥 庚 酉 辛 丑 艮 寅 丙 午 丁
向首 戌 乾 亥 辰 巽 巳 甲 卯 乙 未 坤 申 壬 子 癸
上元 左水來順
丙 午 丁 壬 子 癸 未 坤 申 甲 卯 乙 辰 巽 巳
水口
右水來逆
庚 酉 辛 甲 卯 乙 辰 巽 巳 壬 子 癸 未 坤 申
下元 左水來順
甲 卯 乙 庚 酉 辛 戌 乾 亥 丙 午 丁 丑 艮 寅
水口
右水來逆
壬 子 癸 丙 午 丁 丑 艮 寅 庚 酉 辛 戌 乾 亥
Trích cung Khảm làm bằng cớ
一 宮 坎
坐 山
壬 子 癸
向首 丙 午 丁
上元 左水來順
戌 乾 亥
水口
右水來逆
丑 艮 寅
下元 左水來順
未 坤 申
水口
右水來逆
辰 巽 巳
BẢNG TRƯỜNG SINH
Năm can Dương Năm Can Âm
Giáp Bính Mậu Canh Nhâm Ât Đinh Kỷ Tân Quí
Tr sinh Hợi Dần Tị Thân Ngọ Dậu Tý Mão
Mộc dục Tý Mão Ngọ Dậu Tị Thân Hợi Dần
Quan đới Sửu Thìn Mùi Tuất Thìn Mùi Tuất Sửu
Lâm quan Dần Tị Thân Hợi Mão Ngọ Dậu Tý
Đế vượng Mão Ngọ Dậu Tý Dần Tị Thân Hợi
Suy Thìn Mùi Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi Tuất
Bệnh Tị Thân Hợi Dần Tý Mão Ngọ Dậu
Tử Ngọ Dậu Tý Mão Hợi Dần Tị Thân
Mộ Mùi Tuất Sửu Thìn Tuất Sửu Thìn Mùi
Tuyệt Thân Hợi Dần Tị Dậu Tý Mão Ngọ
Thai Dậu Tý Mão Ngọ Thân Hợi Dần Tị
Dưỡng Tuất Sửu Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu Thìn
Nhâm sơn- Bính hướng, Thủy khẩu tại Tuất và Sửu
Còn trong Tam hợp có cục Hỏa: Mộ tại Tuất- và Sửu
Rõ ràng nếu lấy Hướng thượng Bính hỏa để xét là có sự tương đồng về Dịch lý.
Điều ta cần phân định là: Nếu lấy hướng thượng là Ly cung, thì thấy:
HUYỀN KHÔNG
CẤN KIỀN
Dần Cấn Sửu Hợi Kiền Tuất
TAM HỢP
Dần Tuất
Qua bảng trên thấy rõ Huyền không và Tam hợp có sự tường đồng về Dịch Lý, nhưng Huyền không bao trùm rộng hơn Tam hợp. Cái Chân chính là chỗ này đây.
THÔNG CĂN TRONG LIÊN THÀNH
Vấn đề Thông căn trong Liên Thành cũng tương tự như thế, nghĩa là cũng tương đồng với Tam hợp về mặt Dịch lý.
Cụ thể, lấy Nhâm- Thìn; Hợi – Đinh, Tý- Ngọ .. làm ví dụ:
Trong tam hợp có
Nhâm thủy mộ tại Thìn
Giáp mộc mộ tại Mùi
Canh kim mộ tại Sửu
Bính hỏa mộ tại Tuất
Tất nhiên tương thông là tương đồng Dịch lý.
Đối với can Âm trong tam hợp lại thông căn tính theo ngôi “Thai” trong bảng trường sinh
Đối với Thông căn của Tứ Chính và chính tứ Ngung là trực diện. Vì đó là hợp thập “Đối đãi” lẫn nhau giữa các quái Phụ mẫu.
Một lẫn nữa ta lại thấy Huyền không và Tam hợp tương đồng về Dịch lý, nhưng Huyền không vẫn bao trùm hơn Tam hợp
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số